Giấy khai sinh là giấy tờ pháp lý đầu tiên và quan trọng nhất của mỗi cá nhân, ghi nhận tư cách pháp lý, quan hệ huyết thống và quyền công dân. Tuy nhiên, trên thực tế, có không ít trường hợp trẻ được sinh ra nhưng chưa xác định được cha, khiến phần thông tin về cha bị để trống trong giấy khai sinh. Nếu không nắm rõ thủ tục và quy định, việc đăng ký có thể bị trì hoãn, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của trẻ về bảo hiểm, giáo dục, hộ khẩu hoặc trợ cấp xã hội.
Vì vậy, hãy cùng Pháp lý Tuệ Nhân tìm hiểu thủ tục khai sinh khuyết tên cha theo quy định pháp luật mới nhất, để đảm bảo quyền được khai sinh đầy đủ và hợp pháp cho con em.
Khái niệm
- “Khai sinh khuyết tên cha” là trường hợp phần thông tin cha được để trống trong Giấy khai sinh hoặc Sổ hộ tịch. Điều này thường xảy ra khi cha không thể hoặc không muốn tham gia khai sinh, hoặc mối quan hệ cha con chưa được xác định pháp lý.
- Theo khoản 2 Điều 14 Luật Hộ tịch 2014 và khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP) khi đăng ký khai sinh cho trẻ “chưa xác định được cha”, phần thông tin về cha trong sổ hộ tịch và giấy khai sinh được để trống.
Hồ sơ đăng ký khai sinh khuyết tên cha
- Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014 và Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP), người yêu cầu đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha chuẩn bị hồ sơ gồm:
+ Tờ khai đăng ký khai sinh;
+ Giấy chứng sinh;
Trường hợp không có giấy chứng sinh, nộp văn bản xác nhận của người làm chứng về việc sinh.
Nếu không có người làm chứng, phải có giấy cam đoan về việc sinh của người đi khai sinh.
+ Giấy tờ tùy thân của người đi khai sinh (CMND/CCCD hoặc hộ chiếu);
+ Giấy tờ chứng minh nơi cư trú của mẹ hoặc người yêu cầu đăng ký khai sinh.
Lưu ý: Trong trường hợp chưa xác định được cha, phần thông tin về cha để trống theo khoản 2 Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP).
Trình tự, thủ tục đăng ký khai sinh khuyết tên cha
Căn cứ Điều 16 Luật Hộ tịch 2014, Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP (sửa đổi bổ sung bởi Nghị định số 87/2020/NĐ-CP, Nghị định số 104/2022/NĐ-CP, Nghị định số 07/2025/NĐ-CP), và Thông tư 04/2020/TT-BTP, thủ tục thực hiện gồm các bước sau:
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Trực tiếp/ Trực tuyến/ Dịch vụ bưu chính: Người yêu cầu đăng ký khai sinh trực tiếp thực hiện hoặc ủy quyền cho người khác thực hiện nộp hồ sơ trực tiếp tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, gửi qua hệ thống bưu chính hoặc nộp hồ sơ trực tuyến tại Cổng dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn).
- Bước 2: Điền thông tin
+ Nộp lệ phí nếu thuộc trường hợp phải nộp lệ phí đăng ký khai sinh; nộp phí cấp bản sao Giấy khai sinh nếu có yêu cầu cấp bản sao Giấy khai sinh. bản sao Giấy khai sinh.
+ Nếu chưa xác định được cha, phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh để trống.
+ Nếu người mẹ yêu cầu xác định cha đồng thời với việc khai sinh, cơ quan hộ tịch kết hợp thủ tục nhận cha, mẹ, con nếu có đủ căn cứ (ví dụ: văn bản nhận con chung, kết quả giám định ADN...).
- Bước 3: Thẩm định
Nếu thấy hồ sơ hợp lệ:
+ Hình thức trực tiếp: công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.
+ Hình thức trực tuyến: công chức tư pháp - hộ tịch gửi lại biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử với thông tin đầy đủ cho người yêu cầu qua thư điện tử hoặc thiết bị số. Người yêu cầu có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ của các thông tin trên biểu mẫu Giấy khai sinh điện tử và xác nhận (tối đa một ngày). Nếu người có yêu cầu xác nhận thông tin đã thống nhất, đầy đủ hoặc không có phản hồi sau thời hạn yêu cầu thì công chức tư pháp - hộ tịch thực hiện việc ghi nội dung vào Sổ đăng ký khai sinh, cập nhật thông tin đăng ký khai sinh trên Phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch điện tử dùng chung, lưu chính thức và chuyển thông tin đến CSDLQGVDC để lấy Số định danh cá nhân.
- Bước 4: Cấp Giấy khai sinh
Sau khi CSDLQGVDC trả về Số định danh cá nhân, công chức tư pháp - hộ tịch in Giấy khai sinh, bản sao Giấy khai sinh trình Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã ký, chuyển tới Trung tâm Phục vụ hành chính công để trả kết quả cho người yêu cầu.
- Bước 5: Bổ sung tên cha sau này (nếu có yêu cầu)
Khi có căn cứ xác định cha (thông qua thủ tục nhận cha, con theo Điều 25, 44 Luật Hộ tịch 2014 và Luật Hôn nhân & Gia đình 2014), người mẹ hoặc người cha có thể đề nghị bổ sung thông tin cha vào Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh.
Sau khi được chấp nhận, cơ quan hộ tịch sẽ cấp trích lục khai sinh mới có thông tin cha.
Kết luận
Khai sinh khuyết tên cha là thủ tục cần thiết để bảo đảm quyền được khai sinh của mọi trẻ em, dù chưa xác định được cha. Pháp luật Việt Nam đã tạo hành lang rõ ràng, giúp người mẹ có thể đăng ký khai sinh nhanh chóng, hợp lệ và bảo đảm trẻ được cấp Số định danh cá nhân, phục vụ cho mọi thủ tục hành chính sau này. Tuy nhiên, nếu hồ sơ thiếu sót hoặc có tranh chấp về cha, con, việc xử lý có thể kéo dài và phức tạp.
Để tránh rủi ro và đảm bảo quyền lợi cho con, hãy để Pháp lý Tuệ Nhân đồng hành cùng bạn trong việc tư vấn, soạn hồ sơ và thực hiện thủ tục khai sinh khuyết tên cha nhanh gọn, chính xác và đúng quy định. Chúng tôi cam kết mang đến giải pháp pháp lý an toàn, bảo mật và hiệu quả nhất cho bạn và gia đình.